Scholar Hub/Chủ đề/#tuyên truyền/
Tuyên truyền là quá trình lan tỏa thông tin, ý kiến hoặc thông điệp một cách công khai và rộng rãi nhằm tác động đến ý thức, nhận thức và hành vi của đối tượng ...
Tuyên truyền là quá trình lan tỏa thông tin, ý kiến hoặc thông điệp một cách công khai và rộng rãi nhằm tác động đến ý thức, nhận thức và hành vi của đối tượng nhận thông tin, nhằm mục đích thuyết phục, giáo dục hoặc thay đổi quan điểm của người nghe hoặc tác động đến cộng đồng. Tuyên truyền thường được sử dụng để lan truyền thông điệp về các vấn đề xã hội, quảng bá sản phẩm, giáo dục và quảng cáo.
Tuyên truyền là một hoạt động quan trọng trong nền văn hóa và truyền thông của một xã hội. Nó có thể được thực hiện thông qua nhiều phương tiện và công cụ khác nhau như truyền hình, radio, báo chí, trang mạng, các sự kiện tổ chức, tác phẩm nghệ thuật, cộng đồng trực tuyến, biển hiệu, tờ rơi...
Mục tiêu của tuyên truyền có thể đa dạng tùy thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của hoạt động. Một số mục tiêu thường gặp trong tuyên truyền bao gồm:
1. Thuyết phục và thay đổi quan điểm: Tuyên truyền được sử dụng để thuyết phục và thay đổi quan điểm, ý thức hoặc hành vi của người nghe. Điều này có thể áp dụng vào việc thay đổi quan niệm về các vấn đề xã hội như chống tham nhũng, bảo vệ môi trường, phòng chống bạo lực...
2. Giáo dục: Tuyên truyền có thể được sử dụng để truyền đạt kiến thức và thông tin, làm gia tăng nhận thức và hiểu biết về các vấn đề quan trọng. Ví dụ, tuyên truyền về sức khỏe, giáo dục, an toàn giao thông, hủy nghĩa vụ quân sự...
3. Quảng cáo: Tuyên truyền cũng thường được sử dụng để quảng bá và tiếp thị sản phẩm, dịch vụ hoặc nhãn hiệu. Điều này bao gồm việc xây dựng thương hiệu, tạo hình ảnh và tạo sự chú ý đối với khách hàng.
4. Tạo đồng thuận và tăng sự tham gia: Tuyên truyền cũng có thể được sử dụng để tạo động lực, tạo sự tham gia và tạo đồng thuận trong cộng đồng. Điều này có thể áp dụng trong việc quảng bá các hoạt động tình nguyện, tập thể và xã hội.
Để đạt được mục tiêu này, tuyên truyền thường sử dụng các phương pháp như truyền thông, PR (quan hệ công chúng), sử dụng các quảng cáo, xây dựng các chiến dịch tuyên truyền và sự kiện công cộng. Phân tích đối tượng, lựa chọn phương tiện, thiết kế thông điệp và đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng cũng có vai trò quan trọng trong việc thành công của tuyên truyền.
Vô hiệu hóa protein ung thư YAP thông qua đường truyền Hippo liên quan đến sự ức chế tiếp xúc tế bào và kiểm soát sự phát triển mô Dịch bởi AI Genes and Development - Tập 21 Số 21 - Trang 2747-2761 - 2007
Đường truyền Hippo đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát kích thước cơ quan bằng cách điều hòa sự phát triển và apoptosis của tế bào ở Drosophila. Mặc dù các nghiên cứu di truyền gần đây đã chỉ ra rằng đường truyền Hippo được điều chỉnh bởi các chất ức chế khối u NF2 và Fat, nhưng các quy định sinh lý của đường truyền này vẫn chưa được biết đến. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày rằng ở các tế bào động vật có vú, yếu tố đồng hoạt hóa phiên mã YAP (protein liên kết Yes) bị ức chế bởi mật độ tế bào thông qua đường truyền Hippo. Việc phosphoryl hóa bởi kinase dòng ức chế khối u Lats dẫn đến sự chuyển vị trí và vô hiệu hóa protein ung thư YAP trong bào tương. Hơn nữa, sự suy giảm phosphoryl hóa này của YAP hoặc Yorkie (Yki), đối tác của YAP trong Drosophila, tăng cường chức năng thúc đẩy tăng trưởng của chúng trong cơ thể sống. Hơn thế, sự biểu hiện vượt mức của YAP điều chỉnh biểu hiện gene theo hướng ngược lại với mật độ tế bào, và có khả năng vượt qua sự ức chế tiếp xúc tế bào. Việc ức chế chức năng YAP khôi phục sự ức chế tiếp xúc trong dòng tế bào ung thư người bị xóa Salvador (Sav), một thành phần của đường truyền Hippo. Thú vị hơn, chúng tôi quan sát thấy protein YAP được nâng cao và định vị trong nhân ở một số loại ung thư gan và tiền liệt tuyến ở người. Những quan sát của chúng tôi chứng minh rằng YAP đóng vai trò chủ chốt trong đường truyền Hippo để kiểm soát sự phát triển tế bào đáp ứng với sự tiếp xúc tế bào.
#đường truyền Hippo #YAP (protein liên kết Yes) #phosphoryl hóa #ức chế tiếp xúc tế bào #kiểm soát phát triển #ung thư gan #ung thư tiền liệt tuyến #tế bào động vật có vú #Drosophila #yếu tố đồng hoạt hóa phiên mã #kinase #Lats #Yorkie #NF2 #Fat
Liệu hỗ trợ tự định hướng và trực tuyến cho phụ huynh có tăng cường hiệu ứng của việc xem một chương trình truyền hình thực tế dựa trên Chương trình Cha mẹ Tích cực Triple P không? Dịch bởi AI Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 49 Số 9 - Trang 924-932 - 2008
Bối cảnh: Nghiên cứu này điều tra xem việc cung cấp hỗ trợ tự định hướng và trực tuyến cho phụ huynh có làm tăng hiệu quả của việc xem một chương trình truyền hình thực tế dựa trên Chương trình Cha mẹ Tích cực Triple P hay không.
Phương pháp: Các phụ huynh có con từ 2 đến 9 tuổi (N = 454) được phân ngẫu nhiên vào hai nhóm can thiệp: tiêu chuẩn hoặc nâng cao. Trong điều kiện xem truyền hình tiêu chuẩn, phụ huynh đã xem loạt chương trình truyền hình hàng tuần gồm sáu tập mang tên 'Làm Cha Mẹ Phát điên'. Các phụ huynh trong điều kiện xem truyền hình nâng cao nhận được một cuốn sổ tự giúp, hỗ trợ web bổ sung với các bảng mẹo nuôi dạy con có thể tải xuống, phát trực tuyến audio và video của những thông điệp cha mẹ tích cực và hỗ trợ qua email, bên cạnh việc xem chương trình truyền hình.
Kết quả: Các phụ huynh ở cả hai điều kiện đều báo cáo có những cải thiện đáng kể trong hành vi gây rối của trẻ và cải thiện trong các thực hành nuôi dạy con không hiệu quả. Hiệu ứng lớn hơn ở điều kiện nâng cao như được thấy trên chỉ số ECBI, hai trong ba chỉ số nuôi dạy con và sự hài lòng tổng thể với chương trình. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể nào được thấy trên các biện pháp khác, bao gồm các chỉ số cảm xúc của phụ huynh. Mức độ cải thiện liên quan đến số tập đã xem, với những thay đổi lớn nhất xảy ra ở các gia đình đã xem mỗi tập. Những cải thiện đạt được sau can thiệp bởi các phụ huynh ở cả hai nhóm đều được duy trì trong cuộc theo dõi sáu tháng sau đó. Các bảng mẹo trực tuyến đã được truy cập thường xuyên; mức độ tiếp nhận tài nguyên trực tuyến cao nhất trong giai đoạn đầu của chương trình.
Mô phỏng tác động của các gradien khúc xạ ngang do sự kiện thời tiết khắc nghiệt ở tầng đối lưu lên sự lan truyền tín hiệu GPS Dịch bởi AI IEEE Journal of Selected Topics in Applied Earth Observations and Remote Sensing - - 2015
Trong nghiên cứu này, các tác động của các gradien khúc xạ ngang trong tầng điện ly và tầng khí quyển thấp lên đường đi của tín hiệu GPS cho cả các bộ thu trên mặt đất và các bộ thu trên vệ tinh quỹ đạo thấp được xem xét. Kỹ thuật mô phỏng đường đi tia ba chiều, dựa trên quang hình học, cùng với các mô hình của tầng điện ly, tầng khí quyển thấp và trường từ, được sử dụng để mô phỏng sự lan truyền tín hiệu GPS. Các gradien khúc xạ ngang trung bình được xác định từ một sự kiện bão trong tầng đối lưu diễn ra ở Melbourne, Australia, vào ngày 6 tháng 3 năm 2010. Các phương pháp thu thập dữ liệu truyền thống của GPS về tầng điện ly và khí quyển giả định sự phân lớp hình cầu của độ khúc xạ trong khí quyển và thường không xem xét đến các gradien khúc xạ ngang tác động lên các tín hiệu GPS. Các dịch chuyển ngang của các đường đi tín hiệu GPS được tính toán cho cả các trạm trên mặt đất và cho các đường dẫn nghiêng vô tuyến của quỹ đạo thấp.
#Global Positioning System #radiowave propagation #ray tracing #refractivity #severe weather #Global Positioning System #radiowave propagation #ray tracing #refractivity #severe weather
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG PHẦN MỀM VÀ HIỆU QUẢ DẠY – HỌC TRỰC TUYẾN MÙA DỊCH COVID-19 TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Khoa Y học Cổ truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã nhanh chóng thay đổi phương pháp dạy và học trực tuyến để đối phó với quy định giãn cách xã hội, hạn chế tụ tập đông người . Nghiên cứu nhằm thu thập những ý kiến phản hồi của giảng viên và sinh viên về chất lượng phần mềm và hiệu quả hoạt động giảng dạy và học tập trực tuyến tại Khoa Y học Cổ truyền. Kết quả ghi nhận hiệu quả phần mềm dạy và học trực tuyến đạt ở mức khá tốt trở lên (ĐTB chung là 3,7-3,8/5,0) , tỉ lệ đạt trên 60% của mức độ truyền tải nội dung bài giảng là 76,7% và tiếp thu nội dung bài giảng là 80,4%. Kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin quan trọng giúp Nhà trường và Khoa lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp trong những năm học tiếp theo.
#Covid 19 #hiệu quả #dạy học trực tuyến #y học cổ truyền
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TUYÊN QUANG NĂM 2021-2022Mục tiêu: (1) Mô tả sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ y tế (DVYT) tại Bệnh viện Y Dược Cổ truyền Tuyên Quang năm 2021-2022. (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NB nội trú về DVYT tại địa điểm nghiên cứu nói trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 228 NB điều trị nội trú tại Bệnh viện (BV) Y Dược Cổ truyền Tuyên Quang từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: Chỉ số hài lòng toàn diện của NB về DVYT tại BV là 87,28%. Với điểm hài lòng trung bình chung là 4,10/5,00. NB hài lòng nhất với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế (NVYT) (93,4%); ít hài lòng nhất với khả năng tiếp cận (87,3%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và hình thức đến khám (p<0,05).
#sự hài lòng của người bệnh #dịch vụ y tế #Y Dược Cổ truyền
Ngôn ngữ quyền lực và sức mạnh của ngôn ngữ. Phân tích ngữ nghĩa của tuyên truyền trong Fahrenheit 451 Dịch bởi AI SN Social Sciences -
Giới thiệuSách của Ray Bradbury là một câu chuyện, trong bối cảnh dystopian, về cách mà ngôn ngữ quyền lực trở nên phổ quát, thâm nhập vào hiện thực, trong trải nghiệm của con người, trong ý thức của toàn xã hội, nhằm biến đổi mạnh mẽ ý nghĩa của những từ ngữ thường dùng, cũng như những tiêu chuẩn định nghĩa các hành vi và nghề nghiệp. Sẽ có một sự phản ánh về một số "gián điệp ngữ nghĩa" có mặt trong Fahrenheit 451, để làm nổi bật tính trung tâm của một số cách sử dụng ngôn ngữ, nhằm ảnh hưởng không chỉ đến hành vi của các thành viên mà còn sửa đổi một số thể chế, thao túng quy tắc và thủ tục, để phục vụ cho những ai mà kiểm soát xã hội vận hành bằng cách quản lý quyền lực. Sự can thiệp được đề xuất sẽ tập trung vào chức năng cụ thể của ngôn ngữ tuyên truyền. Cuối cùng, sẽ có một sự phản ánh về sức mạnh của từ ngữ, như một công cụ có khả năng hiểu biết hoàn toàn về hiện tại và cho phép tất cả các cá nhân xây dựng nền tảng cho những thực tế xã hội, pháp lý và chính trị mới trong tương lai.
Thuật toán di truyền trong cung cấp tài nguyên cho dịch vụ ảo hóa từ nền tảng máy chủ chia sẻ đồng nhấtTối ưu hóa tài nguyên để cung cấp cho dịch vụ ảo hóa đáp ứng yêu cầu khai thác tài nguyên hiệu quả trong Điện toán Đám mây là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu bài toán cung cấp tài nguyên đa chiều từ nền tảng máy chủ chia sẻ đồng nhất cho dịch vụ ảo hóa, đưa ra công thức tính trên cơ sở bài toán quy hoạch tuyến tính nhằm tối thiểu hóa số máy chủ vật lý, áp dụng các thuật toán di truyền để giải và đánh giá thông qua mô phỏng trên nhiều kịch bản thử nghiệm. Tối ưu hóa tài nguyên để cung cấp cho dịch vụ ảo hóa đáp ứng yêu cầu khai thác tài nguyên hiệu quả trong Điện toán Đám mây là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. được quan tâm hiện nay
#cung cấp tài nguyên #điện toán đám mây #máy ảo #thuật toán di truyền #quy hoạch tuyến tính
NGHIÊN CỨU CÂU ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN TẬP “TRUYỆN NGẮN HAY CÁC TÁC GIẢ NỮ”Câu đặc biệt là một kiểu câu có cấu trúc khác thường và mang nhiều dụng ý của người sử dụng cũng như những hiệu quả ý nghĩa đa chiều đối với người tiếp nhận. Sự khác biệt về cấu trúc câu này được các tác giả nữ vận dụng sáng tạo trong truyện ngắn của mình nhằm thể hiện nhiều nội dung tu từ có giá trị. Việc khảo sát và phân tích câu đặc biệt trong bài viết này mở ra hướng nhìn nhận về tầm tác động của từng tiểu loại câu đặc biệt trong văn bản một cách đầy đủ, chính xác hơn. Bài viết đã bước đầu khẳng định vai trò, giá trị nghệ thuật của câu đặc biệt không chỉ đối với tác phẩm văn học mà còn góp phần bộc lộ cá tính nữ trong sáng tạo nghệ thuật.
#Special sentence; structure; artistic value; literary works; rhetorical value; female personality
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH MẮT DO BASEDOW Ở BỆNH NHÂN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGMục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh mắt do Basedow của bệnh nhân tại khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Nội Tiết Trung Ươn từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh mắt do basedow được tuyển chọn vào nghiên cứu. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tập trung ở nhóm tuổi 36 – 50 tuổi (chiếm 41,7%), tuổi trung bình là 40,85 ± 12,63 9 (tuổi). Tỉ lệ nữ cao hơn nam (tỉ lệ nữ : nam ≈ 4:1). Thời gian bị bệnh chủ yếu từ 6 – 12 tháng (chiếm 55%). Đa số các bệnh nhân đều tổn thương ở cả 2 mắt. Điểm CAS trung bình là 3,45 ± 0,72 ((điểm). Mức độ lồi mắt trung bình là 19.18 ± 0,62 (mm). Mức độ co cơ mi trên trung bình là 1,43 ± 0,50 (mm). Tỉ lệ bệnh nhân song thị là 40%. Điểm GO-QoL trung bình là 30,33 ± 1,31 (điểm).
#Bệnh mắt do Basedow #Bệnh nhãn khoa liên quan đến tuyến giáp (TAO) #Bệnh nhãn khoa Graves (GO).
Hiện tượng tin tức giả, một số phương thức nhận biết và ngăn chặnTrong bối cảnh truyền thông mới, với sự hỗ trợ của những công cụ kỹ thuật số và Internet, việc tạo ra một câu chuyện tin tức, biên tập, chỉnh sửa và xuất bản đã trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, điều này cũng là cơ hội cho “tin tức giả”, sai lệch xuất hiện ngày càng nhiều, được truyền phát với tốc độ nhanh hơn trên diện rộng. Trong thực tế, gần đây, tin tức giả đã thật sự trở thành một vấn đề trong lĩnh vực truyền thông trên thế giới và ở Việt Nam. Vấn nạn tin giả đã dấy lên nhiều tranh luận, nghiên cứu trong ngành công nghiệp báo chí truyền thông, trong các hội thảo khoa học về báo chí, đặc biệt từ thời điểm sau những cuộc bầu cử chính phủ ở Châu Âu và Mỹ năm 2016. Bài viết nghiên cứu tổng quan những vấn đề cơ bản liên quan đến tin tức giả như khái niệm, các loại tin giả phổ biến, làm thế nào nhận biết tin giả, tin sai lệch, cách thức lan truyền của tin giả và sau cùng là đề xuất giải pháp xử lý, ngăn chặn.
#Báo chí truyền thông #mạng xã hội #tin tức giả #tin sai lệch #tuyên truyền